thiết kế công nghiệp_Bài 19: Phương pháp thiết kế theo quan điểm sử dụng

Chương 4 PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ THEO QUAN ĐIỂM SỬ DỤNG

Thiết kế theo quan điểm sử dụng bản chất là giải quyết mối quan hệ “con người <-sản phẩm công nghiệp”, là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá một sản phấm công
nghiệp. San phẩm công nghiệp được sản xuất ra để phục vụ cho con người, đồng thời sản
phẩm công nghiệp san xuất ra cho con người sử dụng. Bởi vậy khi thiết kế bất kỳ một sản
phẩm công nghiệp nào, người thiết kế phải giải quyết nhiều vấn đề theo quan điểm sử dụng
“cho con người, vì con người”, việc nghiên cứu để thiết kế không chỉ dừng ở nội dung nhàn
trắc học, mà còn phải nghiên cứu những khá năng làm việc, khá năng phản xạ và tâm lý của
con người.

I) ĐIỂU KIỆN SỬ DỤNG SẢN PHẨM

Con người hiện nay đang sống trong một thế giới kỹ thuật, mọi vật dụng bình thường
nhất trong gia đình đều là những sản phẩm công nghiệp. Ngày nay người ta quá quen thuộc
với việc phải đọc tài liệu hướng dẫn sử dụng đối với bất kỳ một sản phẩm công nghiệp nào
vừa mua về, từ cái ấm đun nước tự động, cái nổi cơm điện, cái lò vi sóng, cái đầu đĩa DVD
đến cái xe máy, xe ôtô, thậm chí đến những vật dụng nhỏ bé hơn là cái tuốc nơ vít điện.
Trong các doanh nghiệp san xuất khi mua các máy móc, thiết bị mới đều phủi đưa công
nhân đi đào tạo học cách sử dụng, sản phẩm càng hiện đại thì việc huấn luyện sử dụng càng
cẩn nhiều thời gian. Ví dụ trước đây để huấn luyện một người thợ biết sử dụng máy tiện
T616 người ta chỉ cần thời gian một tuần, hiên nay để sử dụng được một máy tiện CNC
người ta phải huấn luyện 3 tháng cho một người đã có trình độ công nghệ tin học cơ bả
thành thạo.

Xu hướng thiết kê’ theo quan điểm sử dụng của thế giới là: chuyển giao những công
việc, thao tác, tính toán, điểu chinh khi sừ dụng sản phẩm cho máy, người sủ dụng chí thao
tác đơn giản là: cho những thông số đầu ra và “ấn nút”. Trong thực tế thiết kế, người thiết kế
cấn chú ý đến những yêu cầu sau:

  1. Trong các kết cấu, đặc biệt là các kết cấu của những bộ phận thao tác điểu khiển,
    điều chỉnh không có những đòi hỏi đặc biệt, phức tạp hoặc khó khăn khi sử dụng.
  2. Không đòi hỏi người sử dụng có những khả năng đặc biệt, phản xạ đặc biệt hoặc
    kích thước con người đặc biệt.
  3. Thời gian đào tạo người sử dụng ngắn.
  4. Chi phí đào tạo người sử dụng ít.

Một sản phẩm công nghiệp thỏa mãn được những yêu cầu cơ bản vể sủ dụng nêu trên
là một sản phẩm công nghiệp có điều kiện sử dụng đơn giản, phổ thông, dễ dàng — một nhu
cầu của mọi loại khách hàng trên thương trường.

II). CHI PHÍ SỬ DỤNG

Chi phí sử dụng sản phẩm công nghiệp là những chi phí cần thiết cho sự hoạt đông của
sản phẩm để tạo ra những lợi ích mong muốn.

Các chi phí sử dụng thường có:

  • Chi phí tổ chức sử dụng: CQ
  • Chi phí nhân công: Cn
  • Chi phí năng lượng: Ce
  • Chi phí nguyên vật liệu (nếu có): Cv
  • Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa: Ck
  • Chi phí tạp vụ khấc: Cι

Nguyên tắc chung của người thiết kế là cố gắng để các chi phí sử dụng sản phẩm ítnhất. Trong sô’ các chi phí nêu trên có 4 chi phí quan trọng quyết định mức độ chi phí sử
dụng của sản phẩm: nhân công, năng lượng, nguyên vật liệu và bảo dưỡng sửa chữa.

Để chi phí nhân công ít, sản phẩm chỉ cẳn ít công nhân sử dụng hoặc một công nhânsử dụng nhiều sản phẩm cùng một lúc (máy dệt), bậc thợ sử dụng sản phẩm không cao. Điềuđó đòi hỏi sản phẩm được tự động hóa cao, tính năng kỹ thuật ổn định và điểu khiển đơngiản. Các sản phẩm công nghiệp thường dùng các dạng năng lượng: điện, xăng dầu, than, ga.Hiệu quả của việc sử dụng năng lượng trong sản phẩm đánh giá trình độ kỹ thuật và chất lượng sản phẩm tương đối chuẩn xác.

Ví dụ hai sản phẩm có cùng tính năng kỹ thuật, nhưng tiêu thụ năng lượng nhiều ít khác nhau, rõ ràng trình độ thiết kố, chế tạo sản phẩm khác
nhau, chất lượng hai sản phẩm đó cũng khác nhau, Chi phí nguyên vật liệu, chi phí báodưỡng, sửa chữa của một sản phẩm cũng cẩn ở mức tối thiểu, để chi phi’ sử dụng chung của sản phẩm là ít nhất. Người ta có thể tính toán một chỉ số để đánh giá gẩn đúng vẽ chi phí sử dụng sản phẩm dó là: lợi nhuận L (lý thuyết) của sản phẩm.

bant-buoc-phai

trong đó:

Sι – sản lượng có ích của sản phẩm sau một thời gian nhất định (đối với máy công cụ
là sản phẩm gia công được, đối với ôtô là số km chạy được, đối với máy bay là sô’
giờ hay, v.v…) tính ra tiền.

cx = CQ + Cn + Ce + cv + ck + Cι

Tuy nhiên trong thực tế để bảo đảm L > 1 ngòai trách nhiệm của người thiết kế chế
tạo ra sản phẩm, còn có trách nhiệm, trình độ của người sử dụng sản phẩm.

 

Comments