Học Chi Tiết Máy Bài 150:Độ chính xác của ổ lăn, cách ghi ký hiệu ổ lăn

Độ chính xác của ổ lăn, cách ghi ký hiệu ổ lăn:

Tiêu chuẩn quy định 5 cấp chính xác của ổ lăn:

hoc-chi-tiet-may-71-2

Các ổ lăn thường dùng trong hộp giảm tốc có cấp chính xác 0, trường hợp số vòng quay của trục quá lớn hoặc yêu cầu độ chính xác đồng tâm của trục cao, có thể dùng ổ lăn cấp chính xác 6.

Ổ lăn là chi tiết máy được tiêu chuẩn hoá cao, được chế tạo trong nhà máy chuyên môn hoá. Dung sai của ổ lăn được quy định trong tiêu chuẩn về ổ lăn, nhà máy chế tạo ổ lăn đã gia công ổ đúng theo tiêu chuẩn. Khi thiết kế chúng ta chỉ tính chọn kiểu ổ, cỡ ổ lăn và cấp chính xác của ổ, không cần quy định dung sai cho ổ.

Biết ký hiệu của ổ lăn chúng ta sẽ biết dung sai của ổ, do đó không cần ghi ký hiệu dung sai của ổ lăn trên bản vẽ lắp.

Ví dụ: ghi kiểu lắp giữa ổ bi với trục và gối đỡ (Hình 20-6):

hoc-chi-tiet-may-71-3

Ký hiệu ϕ40k6 biểu thị:

-Đường kính trục là 40 mm, Miềm dung sãi của trục là k6,Đường kính lỗ vòng trong của ổ d=40mm, miền dung sai của kích thước d do nhà máy chế tạo ổ quy định.

Ký hiệu ϕ68G7 biểu thị:

-Đường kính lỗ của gối đỡ là 68mm, Miềm dung sai của lỗ là G7, Đường kính vòng ngoài của ỗ D=68mm, miền dung sai của kích thước D do nhà máy chề tạo ổ quy định.

Ký hiệu của ổ lăn trên bản vẽ đườc ghi bằng chữ và nhưng cụm số:

Ví dụ, một ổ lăn có ký hiệu: P6 08 3 6 09. Trong đó:

-Cặp chữ số P6 chỉ cấp chính xác của ổ (có thể chỉ ghi sỗ 6 không cần ghi chữ P, nếu ổ có cấp chính xác 0 thì không cần ghi chữ P0 trong ký hiệu).

-Cặp số 08 chỉ đặc điểm của ổ có hai vòng che bụi (nếu có một vòng che bụi thì ghi 06, ổ có vai ghi 34, nếu là ổ đỡ chặn thì ghi trị số của góc tiếp xúc α).

-Số 3 chỉ loại ổ đũa trụ đỡ tự lựa (nếu là ổ bi đỡ một dãy thì ghi số 0, ổ bi đỡ tự lựa thì ghi số 1, ỗ đũa trụ ngắn đỡ ghi số 2, ổ kim hoặc trụ dài ghi số 4, ổđũa trụ xoắn đỡ ghi số 5, ổ bi đỡ chặn ghi số 6, ổ đũa côn ghi số 7, ỗ bi chặn ghi số 8, ỗ đũa chặn ghi số 9).

-Số 6 chỉ cỡ ổ trung bình rộng (cỡ rất nhẹ ghi số 1, cỡ nhẹ ghi số 2, cỡ trung bình ghi số 3, cỡ nặng ghi số 4, cỡ nhẹ rộng ghi số 5, nếu ổ lăn có đường kính ngoài D không tiêu chuẩn ghi số 7, chiều rộng B không tiêu chuẩn ghi số 8, nếu ổ có đường kính lỗ vòng trong d<10mm thì ghi số 9).

-Cặp số 09 chỉ đường kính trong của ổ d = 9×5 = 45mm (các ổ có đường kính trong d<10 mm thì ghi trị số thực của đường kính d, nếu đường kính trong bằng 10 mm thì ghi la 00, đường kính trong bằng 12 mm thì ghi là 01, đường kính trong bằng 15 mm thì ghi là 02, đường kính trong là 17 mm thì ghi 03, các ổ có đường kính d > 20 mm thì ghi số “hiệu của phép chia giá trị của đường kính chia cho 5”, ví dụ d = 35 mm thì ghi là 07).

 

 

Comments