Học Chi Tiết Máy Bài 140:Các dạng hỏng của ổ trượt và chỉ tiêu tính toán

Các dạng hỏng của ổ trượt và chỉ tiêu tính toán:

Trong quá trình làm việc ổ trượt có thể bị hỏng ở các dạng sau:

– Mòn ổ. Trong ổ có áp suất lớn, vận tốc trượt lớn, nên tốc độ mòn ca Mòn làm tăng khe hở của ổ, giảm khả năng bôi trơn ma sát ướt; tăng độ lệch tâm, làm giảm độ chính xác của máy. Khi lượng mòn chưa lớn, có thể điều chỉnh khe hở của ổ để khôi phục lại độ chính xác lệch tâm. Nếu mòn qua1 giới hạn cho phép thì phải thay ổ .

– Dính xướ Trê ngõng trục có dính các mẫu kim loại, trên bề mặt lót ổ có nhiều vết xước.

Nguyên nhân: do áp suất trên bề mặt tiếp xúc lớn, vận tốc trượt cao, làm nhiệt độ tại chỗ tiếp xúc tăng cao, vật liệu đạt đến trạng thái chảy dẻo. Do cơ tính của vật liệu lót ổ thấp hơn ngõng trục, nên kim loại từ lót ổ  dính lên ngõng trục, tạo thành các vấu. Các vấu này cào xước bề mặt lót ổ.

Dính và xước làm hỏng bề mặt, giảm khả năng làm việc của ổ.

– Biến dạng bề mặt lót ổ . Ở các ổ làm việc với áp suất cao, vận tốc làm việc thấp, trên bề mặt lót ổ  có những chỗ lồi lõm, ổ  làm việc không tốt nữa.

Nguyên nhân: do áp suất trên mặt tiếp xúc cao, lưu lại một thời gian dài, làm lớp bề mặt bị mềm ra, vật liệu bị xô đẩy từ chỗ nọ sang chỗ kia. Những chỗ vật liệu đọng lại thì lồi lên, những chỗ vật liệu mất đi thì lỏm xuống.

– Nhiệt độ làm việc quá cao, làm giảm chất lượng dầu bôi trơn, làm biến dạng nhiệt có thể dẫn đến kẹt ổ , hoặc tăng tải trọng phụ. Trong ổ trượt, khi không có bôi trơn ma sát ướt, hệ số ma sát tương đối cao, mất mát công suất nhiều, sinh nhiệt làm nóng ổ .

– Kẹt ổ, ổ không quay được, hoặc quay rất nặng, có thể do trục biến dạng lớn quá, hoặc do dãn nở nhiệt, hoặc do lắp ghép không có khe hở giữa trục và lót ổ .

Để hạn chế các dạng hỏng kể trên,ổ  trượt thường được tính toán thiết kế hoặc kiểm tra theo các chỉ tiêu sau:

hoc-chi-tiet-may-69-1

Trong đó:

p là áp suất trên bề mặt tiếp xúc, MPa.

[p] là áp suất cho phép, MPa. v là vận tốc vòng của ngõng trục, m/s.

[p.v] là tích số áp suất và vận tốc cho phép, h là chiều cao của lớp dầu bôi trơn, μm.

và Rz2 là chiều cao nhấp nhô trung bình của bề mặt ngõng trục và lót ổ, μm.

θlv là nhiệt độ làm việc của ổ truợt, 0C [θ] là nhiệt độ cho phép, 0C.

Sử dụng chỉ tiêu 19-3 hoặc 19-4 để tính ổ trượt, được gọi là tính ổ trượt theo áp suất hoặc áp suất và vận tốc cho phép.

Sử dụng chỉ tiêu 19-5 để tính ổ trượt, gọi là tính ổ trượt bôi trơn ma sát ướt.

Sử dụng chỉ tiêu 19-6 để tính ổ trượt, đuợc gọi là tính ổ trượt theo nhiệt độ.

Comments